\section{\texorpdfstring{Giới thiệu. Ghi chú}{Gioi thieu. Ghi chu}} %% For our purposes here, ``theorems'' are labelled enunciations, %% often set off from the main text by extra space and a font change. %% Theorems, corollaries, conjectures, definitions, examples, %% remarks, and proofs are all instances of ``theorems''. %% The ``header'' of %% these structures is composed of the type of the structure %% (such as \textsc{Theorem} or \textsc{Remark}), a number %% which serializes the instances of the same type throughout the %% document, and an optional name (such as ``Correctness Theorem''). Một môi trường tựa định lý, ta gọi tắt là (môi trường) |THM|, được minh họa như ở Hình~\vref{fig:THM}. Với mỗi |THM|, các tên |định lý|, |hệ quả|, |bổ đề|, |tiên đề|, |định nghĩa|, |ví dụ|, |ghi chú|, |chứng minh|,\ldots được gọi là \emph{tên của} |THM|. Phần |header| của |THM| bao gồm tên của |THM|, chỉ số của |THM|, tên tuỳ chọn (hay tên riêng) của |THM|. Phần nội dung của |THM| còn gọi là \emph{thân} (|body|) của |THM|. Để ý rằng, tên của |THM| khác với tên của môi trường |THM|.\footnote{Trong thực tế, thường tên của môi trường \texttt{THM} và tên của \texttt{THM} có sự tương ứng 1-1, ví dụ \texttt{menhde} ứng với \texttt{Mệnh đề}, \texttt{dinhly} ứng với \texttt{Định lý}. Do đó, trong đa số trường hợp, sự phân biệt này không có ý nghĩa quan trọng\ldots --- kyanh} Trong ví dụ sau, \begin{example} \newtheorem{foobar}{Menh de} \end{example} ta có |THM| |foobar|, với tên là |Menh de|, nhưng tên của môi trường tương ứng là |foobar|. Đôi khi, ta sẽ gọi \emph{môi trường} |THM| thay cho \emph{tên của môi trường} |THM|. %% dùng để chỉ loại của cấu trúc (ví dụ định lý hay %% định nghĩa), chỉ số của cấu trúc và tên tuỳ chọn (ví dụ |Tiên đề chọn|). %% Các (tựa) định lý thường phải được trình bày rõ ràng, tách biệt %% với các phần khác cùa tài liệu, bằng cách thêm các khoảng trắng %% thích hợp, thay đổi kiểu chữ. %% The layout of theorems can be changed by parameters as the fonts %% of the header and the body, the way how to arrange the headers, %% the indentation, and the way of numbering it. %% Confronted with these requirements, |theorem.sty|, a style for %% dealing with theorem layout was developed by Frank Mittelbach %% which was the standard theorem-environment for long time. \medskip Cách thể hiện |THM| có thể được thay đổi nhờ các tham số về kiểu chữ cho |header|, cho thân |THM|, các bố trí |header|, khoảng trắng thụt đầu dòng, cách đánh số,\ldots Để thỏa mãn các yêu cầu thay đổi này, gói |theorem.sty| của Fran Mittelbach đã được viết và trở thành gói chuẩn của \LaTeX{} từ rất lâu. %% But then the desire for additional features like ``endmarks'' %% and ``theorem-lists'' arose. %% Two extensions of |theorem.sty| were developped: One for handling %% endmarks, |thmmarks.sty| and one for generating lists, |newthm.sty|. %% Thus, Frank Mittelbach suggested to combine the new features into %% one ``standard-to-be'' package. %% And now, here it is. \medskip Tuy nhiên, các tính năng khác nhưng dấu kết thúc |endmarks|, danh sách các |theorem| vẫn chưa được hỗ trợ bởi gói chuẩn đó. Giải quyết vấn đề này, có hai mở rộng của gói |theorem.sty| được phát triển: một gói chuyên về điều khiển |endmarks|, gói |thmmarks.sty|, và một gói chuyên về liệt kê danh sách |THM|, gói |newthm.sty|. Sau đó, Frank Mittelbach đề nghị kết hợp các hỗ trợ của hai gói này vào cùng một gói mới (sẽ là chuẩn). Đó chính là gói |ntheorem.sty| ;) \begin{figure}[bht] \begin{center} \ifpdf \includegraphics[scale=.6]{thm.png} \else \includegraphics[scale=.6]{thm.ps} \fi \end{center} \caption{Môi trường THM} \label{fig:THM} \end{figure} \endinput